Hoạt động y tế thôn làng trong chăm sóc sức khỏe ban đầu
2025-12-04T08:47:13+07:00
2025-12-04T08:47:13+07:00
http://trungtamytehuyendakha.vn/index.php/tin-tuc/hoat-dong-y-te-thon-lang-trong-cham-soc-suc-khoe-ban-dau-81.html
/themes/ytedakha_theme/images/no_image.gif
Trung tâm Y tế huyện Đăk Hà
http://trungtamytehuyendakha.vn/uploads/logochuan.png
Thứ hai - 01/12/2025 08:45
HOẠT ĐỘNG CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ THÔN TRONG CHĂM SÓC SỨC KHỎE BAN ĐẦU TẠI 5 XÃ (HUYỆN ĐĂK HÀ, TỈNH KON TUM CŨ), TỈNH QUẢNG NGÃI NĂM 2025
HOẠT ĐỘNG CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ THÔN TRONG CHĂM SÓC SỨC KHỎE BAN ĐẦU TẠI 5 XÃ (HUYỆN ĐĂK HÀ, TỈNH KON TUM CŨ), TỈNH QUẢNG NGÃI NĂM 2025
Tác giả: Lê Quý Phương, Võ Văn Tài, Võ Thị Ly Na, Lê Thị Loan, Nguyễn Thị Quế Ngân,1
1 Trung tâm Y tế Đăk Hà, tỉnh Quảng Ngãi
Nhân viên y tế thôn làng (NVYTT) là một loại hình nhân lực y tế làm việc tại thôn, bản, làng nơi họ trực tiếp sinh sống và lao động. NVYTT “là cánh tay vươn dài” của Trạm Y tế xã, tham gia chăm sóc sức khỏe ban đầu. Nghiên cứu “Hoạt động của nhân viên y tế thôn trong chăm sóc sức khỏe ban đầu tại 5 xã, tỉnh Quảng Ngãi và một số yếu tố ảnh hưởng, năm 2025”, Mục tiêu: (1) Mô tả hoạt động của NVVYT ở các xã vùng cao của tỉnh Quảng Ngãi và phân tích một số yếu tố ảnh hưởng. (2) Đề xuất giải pháp cải thiện hoạt động của NVYTT. góp phần đảm bảo chăm sóc sức khỏe cho người dân ở khu vực còn nhiều khó khăn
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu kết hợp phương pháp định lượng (thiết kế mô tả cắt ngang) và định tính tại 5 xã, tỉnh Quảng Ngãi từ tháng 3/2025 đến tháng 10/2025 . Số liệu định lượng được thu thập qua phỏng vấn trực tiếp 84 NVYTT đang làm việc tại 5 xã của tỉnh Quảng Ngãi bằng bộ câu hỏi cấu trúc và sử dụng thống kê mô tả để phân tích số liệu. Cấu phần định tỉnh được thu thập qua 12 cuộc PVS (1 lãnh đạo TTYT và 11 NVYTT) và 1 cuộc TLN với 5 Trưởng Trạm Y tế. Dữ liệu định tính được gỡ băng và phân tích theo chủ đề,
Kết quả nghiên cứu cho thấy: các NVYTT tại 5 xã, tỉnh Quảng Ngãi đã thực hiện các hoạt động theo 9 chức năng nhiệm vụ và chủ yếu làm theo định kỳ hàng tháng. Các hoạt động như Tuyên truyền, giáo dục sức khỏe tại cộng đồng; Tham gia các hoạt động chuyên môn; Chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em và KHHGĐ; Tham gia các chương trình y tế; Sơ cứu ban đầu và chăm sóc bệnh thông thường; Báo cáo có tỷ lệ NVYTT có thực hiện đạt trên 85% đến trên 90%. Các hoạt động NVYTT có thực hiện với tỷ lệ thấp như: 40,5% NVYTT thực hiện hướng dẫn kê đơn điều trị bằng thuốc nam; Sử dụng Túi Y tế thôn làng (59,1%); tự học để nâng cao trình độ chuyên môn (69%) và chỉ có 72,0% NVYTT báo cáo có sổ ghi chép, theo dõi chăm sóc bệnh thông thường, bệnh xã hội; Kết quả định tính và định lượng cho thấy một số yếu tố ảnh hưởng tích cực tới việc thực hiện các hoạt động của NVYTT là: tuổi từ 35-50 tuổi; giới tính nữ, có trình độ chuyên môn cao, liên quan đến y tế; thái độ tích cực về tầm quan trọng của việc thực hiện đúng CNNV; kiểm tra giám sát thường xuyên; có phối hợp với trường thôn; được người dân ủng hộ; có khối lượng công việc phù hợp; thực hiện lồng ghép tuyên truyền vào các buổi họp thôn, xóm; có khen thưởng, khuyến khích. Một số yếu tố ảnh hưởng tiêu cực là trình độ học vấn thấp; không biết rõ về CNNV; đào tạo không thường xuyên; thiếu dụng cụ, thiết bị và thuốc men; văn bản khó hiểu, chưa đầy đủ; thù lao và phụ cấp còn thấp.
Để cải thiện hoạt động của NVYTT trong chăm sóc sức khỏe ban đầu cần đảm bảo điều kiện làm việc cho NVYTT như: tập huấn thường xuyên về chuyên môn, CNNV, cung cấp đầy đủ trang thiết bị, vật dụng, thuốc theo quy định; các văn bản hướng dẫn đầy đủ và dễ hiểu; cải thiện phụ cấp, thù lao cho NVYTT.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nghiêm Xuân Đức. Y tế cộng đồng. Hà Nội: Nhà xuất bản Y học. 1996: P.17-9.
2. Bộ Y tế, WHO, UNICEF. Tài liệu đào tạo cho nhân viên y tế thôn bản. Hà Nội2000. p. p.6-8,16.
3. Tuyên ngôn Alma-Ata. 1978.
4. Bộ Y tế. Thông tư 07/2013/TT-BYT quy định tiêu chuẩn, chức năng, nhiệm vụ của nhân viên y tế thôn, bản. 2013.
5. Thủ tướng chính phủ. Quyết định số 153/2006/QĐ-TTg phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt Nam giai đoạn đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020. 2006.
6. Nông Tiến Cương. Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động nhân viên y tế thôn bản trong thực hiện chăm sóc sức khỏe nhân dân trong tình hình mới tại tỉnh . Sở Y tế tỉnh: 2014.
7. Tạ Như Đính. Thực trạng và hiệu quả can thiệp nâng cao năng lực chăm sóc trẻ sơ sinh ở bệnh viện huyện, trạm y tế xã tỉnh Đăk Lăk, 2013 – 2016 Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung Ương2017.
8. Nguyễn Viết Tiến. Thông tin – Giáo dục – Tư vấn trong chăm sóc sức khỏe. NXB Y học, Hà Nội.; 2010.
9. Thủ tướng chính phủ. Quyết định số 353/QĐ-TTg phê duyệt danh sách huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 2021-2025, 2012.
10. Ủy ban nhân dân tỉnh . Quyết định về việc Phân loại đơn vị hành chính các xã. phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh
11. Huyện Đắk Hà Cổng thông tin điện tử tỉnh Kon Tum
12. WHO. The World Health Report: Working together for health, Geneva, WHO, 2006.
13. Bộ Y tế. Thông tư số 39/2010/TT-BYT ngày 10/9/2010 quy định về tiêu chuẩn, chức năng, nhiệm vụ của nhân viên y tế thôn, bản. 2010.
14. Bộ Y tế. Nghị định số 34/2019/NĐ-CP của Chính phủ: Sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố. 2019.
15. Bệnh viện Quân Y 103 Bộ môn Điều dưỡng. Bài giảng chuyên ngành Chăm sóc sức khỏe ban đầu. 2021.
16. WHO. Health education: theoretical concepts, effective strategies and core competencies. 2012.
17. Trấn Thảo - Medihome. Định hướng tổ chức quản lý hệ thống Y Tế Việt Nam tới 2030 2022 [Available from: https://medihome.com.vn/dinh- huong-to-chuc-quan-ly-he-thong-y-te-viet-nam-toi-2030/.
18. Sanders D. Lehmann U. Community health workers: what do we know about them?, 2007.
19. L. Nkonki, J. Cliff, D. Sanders. Lay health worker attrition: important but often ignored. Bulletin of the World Health Organization. 2011;89(12):919-23.
20. M. J. Krantz, S. M. Coronel, E. M. Whitley, R. Dale, J. Yost, R. O. Estacio. Effectiveness of a community health worker cardiovascular risk reduction program in public health and health care settings. American journal of public health. 2013;103(1):e19-27.
21. S. Findley, S. Matos, A. Hicks, J. Chang, D. Reich. Community health worker integration into the health care team accomplishes the triple aim in a patient-centered medical home: a Bronx tale. The Journal of ambulatory care management. 2014;37(1):82-91.
22. C. Golnick, E. Asay, E. Provost, D. Van Liere, C. Bosshart, J. Rounds- Riley, et al. Innovative primary care delivery in rural Alaska: a review of patient encounters seen by community health aides. International journal of circumpolar health. 2012;71:18543.
23. Shiva Raj Mishra, Dinesh Neupane, David Preen, Per Kallestrup, Henry B. Perry. Mitigation of non-communicable diseases in developing countries with community health workers. Globalization and Health. 2015;11(1):43.
24. T. Ndou, G. van Zyl, S. Hlahane, J. Goudge. A rapid assessment of a community health worker pilot programme to improve the management of hypertension and diabetes in Emfuleni sub-district of Gauteng Province, South Africa. Global health action. 2013;6:19228.
25. D. Xavier, R. Gupta, D. Kamath, A. Sigamani, P. J. Devereaux, N. George, et al. Community health worker-based intervention for adherence to drugs and lifestyle change after acute coronary syndrome: a multicentre, open, randomised controlled trial. The lancet Diabetes The lancet Diabetes & endocrinology. 2016;4(3):244-53.
26. Makiko Komasawa, Motoyuki Yuasa, Yoshihisa Shirayama, Miho Sato, Yutaka Komasawa, Malak Alouri. Impact of the village health center project on contraceptive behaviors in rural Jordan: a quasi-experimental difference-in-differences analysis. BMC Public Health. 2019;19(1):1415.
27. Manjit Das, Jutika Ojah, Rupali Barua. An assessment of the functioning of the Village Health Sanitation and Nutrition Committee in the rural areas of Kamrup district, Assam. International Journal of Medical Science and Public Health. 2016;5:1.
28. Akash Varshney, Yogesh Bahurupi, Bhavna Jain, Aadit Goel, Mahendra Singh, Pradeep Aggarwal. Village health, sanitation, and nutrition committee: Do the village level functionaries aware of their roles? Journal of Family Medicine and Primary Care. 2022;11(6).
29. Trương Việt Dũng và Nguyễn Duy Luật. Giáo trình Tổ chức và quản lý y tế. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. 2007,
30. Bộ Y tế. Niên giám thống kê y tế năm 2016. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.2017.
31. Nguyễn Thị Liên. Thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao công tác truyền thông giáo dục sức khỏe cho người dân tỉnh Quảng Nam. Kỷ yếu các đề tài nghiên cứu khoa học hệ truyền thông giáo dục sức khỏe. 2012:109 -18. 32. Nguyễn Thị Kim Liên. Đánh giá thực trạng và hiệu quả một số giải pháp can thiệp truyền thông – giáo dục sức khỏe trong chăm sóc sức khỏe trẻ em tại tuyến y tế cơ sở. Trường Đại học Y Hà Nội2006.
33. Trịnh Văn Thanh. Mô tả thực trạng hoạt động y tế thôn bản tại tỉnh Tuyên Quang và một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của đội ngũ nhân viên y tế thôn bản năm 2016, 2016.
34. Phạm Văn Tưởng. Báo cáo thực trạng, đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng y tế thôn bản. Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh Kiên Giang, 2010.
35. Nguyễn Văn Huy Nguyễn Văn Tiến. Thực trạng kiến thức và thực hành của nhân viên y tế thôn trong chương trình làm mẹ an toàn tại huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình năm 2014 và một số yếu tố liên quan. tạp chí Y học dự phỏng, 2014 Tập XXV, số 6 (166) 2015 Số đặc biệt:39 ,2010.
36. Bộ Y tế - JAHR Hệ thống y tế Việt Nam trước thềm kế hoạch 5 năm.
37. Chính phủ CHXHCN Việt Nam. Nghị quyết số 17/NQ-CP 2019 về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019- 2020, định hướng 2025, ban hành ngày 7/3/2019. 2019.
38. Trịnh Văn Thanh. Mô tả thực trạng hoạt động y tế thôn bản tại tỉnh Tuyên Quang và một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của đội ngũ nhân viên y tế thôn bản năm 2016. Luận văn (Chuyên khoa II Tổ chức quản lý y tế)...-Trường Đại học Y tế công cộng, 2016.
39. Trần An Chung. Thực trạng và hiệu quả giải pháp nâng cao kiến thức về chăm sóc sức khỏe ban đầu, thực hành tư vấn chăm sóc sức khỏe của nhân viên y tế tuyến cơ sở tại tỉnh Long An, 2018. Luận án tiến sĩ Y tế Công Cộng, viện Vệ sinh dịch tế Trung ương. 2020.
40. Nguyễn Trần Hiền Anh. Phát triển nguồn nhân lực y tế tại huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam, Luận văn thạc sỹ Kinh tế, Đại học Đà Nẵng, Đà Nẵng. 2017.
41. Cổng thông tin điện tử tỉnh Kon Tum.
42. Trung tâm Y tế huyện Đắk Hà. Báo cáo Kết quả thực hiện nhiệm vụ 6 tháng đầu năm 2022. 2022.
43. Bùi Đình Lĩnh. Thực trạng hoạt động của mạng lưới y tế thôn bản huyện Tiền Hải, Tỉnh Thái Bình: Trường Đại học Y tế công cộng, Hà Nội; 2005.
44. Nguyễn Trí. Đánh giá hoạt động của mạng lưới y tế thôn ấp tại huyện Đất Đỏ, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu: Trường đại học Y tế công cộng, Hà Nội; 2009.
45. Ban chấp hành Trung ương. Chỉ thị số 24-CT/TW ngày 04/8/2008 của Ban bí thư về phát triển nền đông y Việt Nam và Hội Đông y Việt Nam trong tình hình mới. Hà Nội2008.
46. Bộ Y tế. Quyết định 2737/QĐ-BYT về việc ban hnahf danh mục các thành phần của túi dụng cụ cô đỡ thôn, bản. 2014.
47. Bùi Thịnh Đức. Thực trạng tổ chức và hoạt động của Y tế thôn bản huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang: Trường Đại học Y tế công cộng, Hà Nội; 2005